QUY TRÌNH NUÔI TÔM THỬ NGHIỆM SẢN PHẨM NANO BAC 1000ppm AO MẪU 1000M3
I. Chuẩn bị ao nuôi:
- Vệ sinh ao: sau mỗi vụ nuôi, ao nhất thiết phải sên vét lớp bùn đáy nếu có thể nên loại bỏ hết lớp bùn lắng tụ ở đáy, mầm bệnh và khí độc. Bón vôi nóng CaO diệt khuẩn ở ao dùng 7-10 kg cho 100m2.
- Phơi đáy ao: ao cần phơi khô đáy 2-7 ngày, công việc này giúp oxy hóa các vật chất hữu cơ còn lại ở đáy đồng thời giải phóng các khí độc như H2S, NH3, CH4… trong đất đáy ao
II. Chuẩn bị nguồn nước( Sử dụng cho những hồ có hệ thống ao lắng )
- Nguồn nước:
– Nguồn nước được đưa vào ao lắng qua hệ thống cống (ống) dẫn nước, qua túi lọc thô để lọc bỏ hết những vật to, bẩn, rác thải, rơm rạ. Nước được cấp vào ao lắng xong chúng ta để 2-3 ngày để trứng các loại cá tạp, giáp xác nở hết thì tiến hành đánh diệt tạp ( tùy theo điều kiện cụ thể của các hộ gia đình mà chúng ta sẽ tiến hành giệt tạp bằng các sản phẩm khác nhau. VD: Có thể sử dụng Saponin, Clorine, VikonA, Iodin, BKC… Tuy nhiên Saponin chỉ diệt được các nhóm có máu màu đỏ chứ ko diệt được cua, còng, cáy, tôm….Còn hiệu quả diệt tạp thì có thể tham khảo: (Đánh Iodin nồng độ 20ppm, đánh clorine 30ppm…).Ở đây chúng ta sẽ dùng Clorine của Nhật thùng 45kg, 70%. Sau đó chạy quạt khí trong vòng 30 phút và tắt quạt, mục đích làm clorine hòa tan đều khắp ao.
– Sau 2-3 ngày đánh diệt tạp chúng ta sẽ tiến hành đánh diệt khuẩn bằng dung dịch NANO BAC 1000ppm công nghệ Nano Bạc. Với liều đánh 1000 ml hoa tan 100 lít nước và tạt đều cho 1000m3 nước nuôi. Sau 24h có thể tiến hành cấp nước vào ao nuôi.
– Xử lý nước đầu vào rất quan trọng trong NTTS. Khi môi trường sạch sẽ ổn định sẽ giúp cho tôm khi về vận chuyển xa hồi lại nhanh và tránh hao hụt.
– Nên lưu ý một điều rất quan trọng: Bệnh dịch của các vụ nuôi kế trước trong năm được xả trực tiếp ra sông từ rất nhiều nguồn bệnh, từ các hộ khác nhau. Vì vậy, bản thân sông là một nguồn bệnh khổng lồ. Mặc dù đã lắng qua thời gian ngắn, nhưng những mầm bệnh còn huyền phù trong nước là không thể tránh khỏi.
- Cấp nước từ ao lắng sang ao nuôi:
– Ao lắng sau khi đánh diệt khuẩn NANO BAC 1000ppm tầm khoảng 24h ta sẽ tiến hành cấp vào ao nuôi( Nên nhớ đây là cấp nước chuẩn bị cho ao nuôi, còn khi ao lắng dùng để thay nước thì phải đợi đến khi hết clorine và tiến hành đo các yêu tố môi trường như PH, độ mặn, đọ kiềm và điều chỉnh trúng với ao nuôi thì mới tiến hành thay nước).
– Ao lắng có vai trò quan trọng không khác gì ao nuôi. Vì khi thay nước thì cũng lấy nước từ ao này. Nước sạch, tôm an toàn.
– Nước được bơm từ ao lắng chỉ nên bơm từ độ sâu nhất định (tránh bị sục các loại bẩn từ ao lắng – có thể chọn độ sâu: ½ ao lắng). Vì vậy thể tích ao lắng thường được làm có diện tích lớn nhất và nằm ở trung tâm khu nuôi để có thể dễ dàng cung cấp nước cho các ao nuôi xung quanh.
– Cuối vụ, ao lắng cũng được vét đáy và làm sạch.
– Quá trình rửa ao lắng và xử lý nước ao lắng có thể tiến hành song song với xử lý ao nuôi, nên sẽ không hề bị trễ thời gian.
– Mỗi lần thay nước không quá 20%. Chúng ta sẽ thay nước khi nước đục nước đậm màu và nhiều tạp chất hứu cơ. Bằng cách xi phông thay nước
– Có thể tùy theo tình hình thực tế mà xi phong thay nước phù hợp. Nếu lượng tạp chất hữu cơ nhiều và màu nước đục( độ trong< 20cm) thì nên thay nước ngay. Và thay nước từ tháng thứ 2, càng về cuối vụ thì thời gian thay nước nên rút ngắn lại.
– Nước thay phải được xử lý ở ao lắng. Đáp ứng các yếu tố môi trường PH, độ mặn, độ kiềm, và được xử lý cũng qua các bước clorine, NANO BẠC 1000ppm công nghệ Nano bạc. Sau khi test hết clorine thì mới thay.
- Tại ao nuôi chính thức
– Nước từ ao lắng sau 24h đánh diệt khuẩn bằng NANO BAC 1000ppm sẽ được cấp qua ao nuôi. Và tại hồ nuôi chúng ta sẽ tiến hành đo lại các chỉ số yếu tố môi trường nhưng nhất quyết khống chế các yếu tố môi trường thuận lợi nhất. Tức là: PH 7.9-8.2, Độ mặn 20-25‰. Độ kiềm 120-140. khí độc NH3< 0.03,H2S< 0.2.
– Trước khi gây màu 2 ngày chúng ta có thể đánh diệt khuẩn nhắc lại NANO BAC 1000ppm liều dùng 1 chai 1000ml hòa tan trong 100 lít nước ta dùng cho 1000 m3. Chỉ có thể gây màu cho nước khi chúng ta test clorine không còn
III. Quy trình xử lý và thả giống:
- Giống tôm về thường được vận chuyển bằng xe lạnh và đóng bao theo mẫu nên chúng ta phải cân bằng nhiệt độ trong bao và ngoài bao bằng cách ngâm nguyên cả bao tôm vào nước tuyệt đối ko được mở túi.
- Sau đó chúng ta lấy 1 bao mẫu ra kiểm ra đếm số lượng xác định lượng tôm trong bao. Khi xác định lượng tôm xong thì tiến hành thả tôm.
- Tôm trước khi thả sẽ được tắm qua dung dịch NANO BAC 1000ppm trong vòng 5-10 phút ( 100ml hòa tan trong 50 lít nước) với liều lượng trên chúng ta có thể tắm cho 25- 30 vạn tôm giống. Khi tắm nhiều lần thì sau mỗi lần chúng ta sẽ bổ sung thêm 50 ml .Tránh tắm tôm bằng các hóa chất diệt khuẩn như Iodine, formon vì những chất này gây sốc cho tôm và tôm di chuyển xa về thường yếu nên gây hao hụt lớn.
IV. Trong quá trình tắm cho tôm chúng ta phải sục khí đảo đều dung dịch tắm nhắm tránh gây ngạt cho tôm.
V. Chăm sóc trong quá trình nuôi.
- Kiểm tra và theo dõi chất lượng nước
- Chú ý: thường xuyên kiểm tra độ pH, độ kiềm, độ mặn, độ trong khí độc và lượng oxy hòa tan và độ trong của nước.
- Lượng oxy hòa tan vào buổi tối và sáng sớm thường thấp, đặc biệt vào những ngày sương mù, Nên chú ý chạy dàn quạt, cung cấp dủ lượng Oxi hòa tan ( DO > 5mg/cm3). Đặc biệt từ tháng thứ 2 tôm xuống saize và lượng phân và thức ăn dư thùa lớn nên cũng cần chú ý đến vấn đề nồng độ của khí độc. Chạy dàn quạt nhiều hơn đặc biệt là ban đêm và rạng sáng, thậm chí có thể sử dụng oxygen( Oxi hạt) để đánh xuống.
- Có thể cung cấp lượng oxy hòa tan bằng oxi hạt hoặc hệ thống dàn quạt nước. Tùy diện tích ao nuôi mà có thể bố trí dàn quạt nuôi phù hợp( 1,2 hay nhiều dàn)
- Quy trình xiphong đáy:
– Có thể tùy theo tình hình thực tế mà xi phong thay nước phù hợp. Nếu lượng tạp chất hữu cơ nhiều và màu nước đục( độ trong< 20cm) thì nên thay nước ngay
– Nước thay phải được xử lý ở ao lắng. Đáp ứng các yếu tố môi trường PH, độ mặn, độ kiềm, và được xử lý cũng qua các bước clorine, nano bạc. Sau khi test hết clorine thì mới thay.
– Xử lý nước châm thêm vào bằng NANO BAC 1000ppm như sau:
o Mức nước thay: 20% mực nước hồ nuôi tương đương 200m3 nước.
o Lượng NANO BAC 1000ppm: 100 ml xử lý 200m3 nước hồ nuôi.
o Quá trình thay nước phải thật sự cẩn thận vì nguồn nước đem vào châm thêm nếu ko xử lý triệt để sẽ mang mần bệnh từ bên ngoài vào. Và chúng ta nên thay nước khi lượng mùn bã hữu cơ nhiều, nước quá bẩn tảo lên quá dày hoặc là tảo có hiện tượng tàn. Thay nước mới thì tôm sẽ đồng loạt lột nhiều nên khi thay nước thì chúng ta nên bổ sung can xi, khoáng và đặc biệt nên bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng đề kháng và chống sốc cho tôm.
- Quy trình sử dụng NANO BAC 1000ppm và men vi sinh trong nuôi tôm
Lưu ý:
- Giai đoạn ban đầu post bé, môi trường nước nuôi đang còn sạch, lượng phân và thức ăn dư thừa ít, màu tảo tương đối nhạt nên chúng ta nên đánh them khoáng để giúp tảo tăng sinh khối tránh tảo bị tàn và tảo đáy phát triển. Mất màu nước gây stress cho tôm.
- Các giai đoạn tôm lột vỏ, nên kiểm tra độ kiềm thường xuyên, tránh tình trạng tôm bị mềm vỏ, tôm ốp.
- Lưu ý quá trình bổ sung Calci cũng như ổn định độ pH cho tôm.
- Quá trình cho ăn:
– Giai đoạn đầu, tôm vừa di chuyển xa về với thời gian dài, nên sau khi thả tôm tầm 30 phút ta nên mồi thức ăn cho tôm ( hầu như tất cả bao tôm khi về đều ko còn Artermia nữa và tôm phải nhịn 1 thời gian khá dài khi vận chuyển).
– Nên trộn thức ăn với các loại vi sinh. Vitamin, bổ sung khoáng chất tăng cường sức đề kháng cho tôm. Tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn, nhằm mục đích giúp FCR giảm
– Trộn NANO BẠC vào thức ăn cho tôm định kỳ 7 ngày/lần với liều lượng 100ml NANO BAC 1000ppm pha với 2 lít nước phun sương đều cho 10kg thức ăn
Ngày nuôi | Biện pháp | Sản phẩm | Lượng dùng | Thời gian | |
3 | Đánh khoáng giúp tốm tránh hiện tượng đục cơ và tăng trưởng cho tảo | ||||
8 | – Ổn định pH- Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Đánh khoáng và bổ sung vitaminC vào thức ăn giúp tôm tăng đề kháng và phát triển khỏe mạnh | ||||
13 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôiBổ sung Calci và vôi bột | – NANO BAC 1000ppm– SuperCalci | 1000ml/ 1000 m31kg CaSO4/1000 m37kg Cao/ 1000m3 | 8- 10h sáng4-5h chiều24-03h sáng | |
18 | – Ổn định pH-Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Trộn thức ăn vitaminC | ||||
23 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôiCung cấp oxy. | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
25 | Bổ sung Calci và vôi bột nhằm tránh hiện tượng tôm mềm vỏ và tôm ốp | – SuperCalci- Vôi bột | 1kg CaSO4/1000 m37kg Cao/ 1000m3 | 24-03 h sáng | |
28 | – Ổn định pH-Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Trộn thức ăn với sản phẩm vi sinh (Bioprotect, …)vitaminC: Tỉ lệ theo lời khuyên của phía công ty cung cấp.- Bổ sung khoáng | ||||
30 | Xi phong đáy và xử lý 20% nước châm thêm | – NANO BAC 1000ppm | 100ml/200m3 | ||
33 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôi | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
38 | – Ổn định pH- Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Trộn thức ăn với sản phẩm vi sinh (Bioprotect, …)vitaminC: Tỉ lệ theo lời khuyên của phía công ty cung cấp.- Bổ sung khoáng | ||||
40 | Bổ sung Calci và vôi bột | – SuperCalci- Vôi bột | 1kg CaSO4/1000 m37kg Cao/ 1000m3 | 24-03 h sáng | |
43 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôi Cung cấp oxy | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
45 | Xi phong đáy và xử lý 20% nước châm thêm | – NANO BAC 1000ppm | 100 ml/200m3 | ||
48 | – Ổn định pH- Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Trộn thức ăn với sản phẩm vi sinh (Bioprotect, …)vitaminC: Tỉ lệ theo lời khuyên của phía công ty cung cấp.- Bổ sung khoáng | ||||
53 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôi Cung cấp oxy | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
55 | Bổ sung Calci và vôi bột | – SuperCalci- Vôi bột | 1kg CaSO4/1000 m37kg Cao/ 1000m3 | 8-10 h sáng | |
58 | – Ổn định pH-Cấy men vi sinh ổn định mầu nước | ||||
60 | Xi phong đáy và xử lý 20% nước châm thêm | – NANO BAC 1000ppm | 100ml/200m3 | ||
63 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôiCung cấp oxy | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
68 | – Ổn định pH- Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Trộn thức ăn với sản phẩm vi sinh (Bioprotect, …)vitaminC: Tỉ lệ theo lời khuyên của phía công ty cung cấp.- Bổ sung khoáng | ||||
70 | – Xi phong đáy và xử lý nước châm thêm- Sau đó bổ sung Calci và vôi bột | – NANO BAC 1000ppm– SuperCalci- Vôi bột | – 100 ml/200m3– 1kg CaSO4/1000 m3– 7kg Cao/ 1000m3 | 24-03 h sáng | |
73 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôiCung cấp oxy | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
78 | – Ổn định pH-Cấy men vi sinh ổn định mầu nước | ||||
80 | Xi phong đáy và xử lý 20% nước châm thêm | – NANOBAC500ppm | 100ml/200m3 | ||
83 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôiCung cấp oxy | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
85 | Bổ sung Calci và vôi bột | – SuperCalci- Vôi bột | 1kg CaSO4/1000 m37kg Cao/ 1000m3 | 12-03 h sáng | |
88 | – Ổn định pH- Cấy men vi sinh ổn định mầu nước- Trộn thức ăn với sản phẩm vi sinh (Bioprotect, …)vitaminC: Tỉ lệ theo lời khuyên của phía công ty cung cấp.- Bổ sung khoáng | ||||
90 | Xi phong đáy và xử lý 20 % nước châm thêm | – NANO BAC 1000ppm | 100ml/200m3 | ||
93 | Diệt khuẩn và mầm bệnh trong ao nuôiCung cấp oxy | – NANO BAC 1000ppm | 1000 ml/1000m3 | 8- 10h sáng | |
VI. GHI CHÚ
1. Viết tắt:
– HD SP: Hướng dẫn sử dụng của sản phẩm có ghi trên nhãn hoặc do công ty bán sản phẩm cung cấp.
2. Các ghi chú khác:
2.1.Lưu ý nguồn sản phẩm:
– Không sử dụng men vi sinh cùng một lúc với sản phẩm NANO BAC 1000ppm.
- Các sản phẩm bổ sung Canxi:
– Nên đánh vào ban đêm tránh chênh lệch PH quá lớn giữa đêm và ngày sẽ gây sốc cho tôm
– Có thể tìm hiểu sử dụng Canxi nano: lượng dùng sẽ giảm đáng kể và không ảnh hưởng đến môi trường nước.
2.2. Cung cấp Oxy cho nguồn nước:
- Đây là giai đoạn rất quan trọng đáp ứng hai yêu cầu:
– Tạo không khí ở trong nước
– Sục không khí và diệt các loại khuẩn hiếm khí có lợi
- Không nên sục vào gia đoạn bón vi sinh (Vì sản phẩm có rất nhiều vi sinh hiếm khí).
- Về thời gian sau khi tôm lớn mật độ dày lên thì sục khí mạnh và luôn đảm bảo DO>4mg/cm3
- Ngoài ra, có thể kết hợp thả thêm các viên oxi hạt.
2.3.Kiểm tra và vệ sinh khay đựng thức ăn:
- Quá trình cho ăn cũng rất quan trọng giai đoạn từ sau 20 ngày thì cần kiểm tra khay đựng thức ăn để xem lượng thức ăn cho vào phù hợp nên cho ăn thiếu 1 chút chứ ko nên cho ăn dư vì sẽ làm hư nguồn nước rất nhanh. Thức ăn của ngày hôm sau ko nên quá 1.1 lần của ngày hôm nay( ví dụ: hôm nay cho ăn 10kg thì hôm sau ko nên cho quá 11kg).
3. Các thông số môi trường
Điều kiện | Ngưỡng phát triển | Phù hợp |
Độ trong | 20-50cm | 30-40cm |
Độ mặn | 2- 35‰ | 20-25‰ |
Độ kiềm | 80-150mg | 120-140 mg |
Nhiệt độ | 15-40oC | 28-32oC |
Oxi hòa tan(hàm lượng DO) | >5mg/cm3 | 5-6mg/cm3 |
Khí độc NH3 | <0.03mg/cm3 | |
Khí độc H2S | <0.2 mg/ cm3 |